• 検索結果がありません。

2.2 第四回教育改革 − グローバル時代に向けた教育改革 −(2013 年 )

2.2.3 ベトナムの教育の課題とその原因

統一された後、教育は重要な人材を提供し、国の建設と目標の達成に非常に大きく貢献 した。教育の支えにより、ベトナムは経済危機を克服し、貧しい国の状況を取り除き、積 極的に国際統合の時代に進出してきた。このように今までの教育の成果を認めた後で、教 育訓練省は現在における教育改革の必要性について述べ、ベトナムの教育の課題を六つ取 りあげている。

                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                       

tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”

17 Nghị quyết số 44/NQ−CP về “Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm 2013 Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành Trung ương khoá XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”

1.教育の質が良くなく、社会−経済発展の要請に応えられない。特に、高等教育、

職業教育が整備されておらず、国の人的資源を限定させる原因の1つである。教育 界に成績を重視しすぎる病があり、多くの教育機関の報告は実状を反映していない。

(II.課題、1.)18

2.教育のカリキュラムは練習、知識の応用を軽視している。教授法、テスト、試験、

評価の方法は立ち遅れ、欠点が多い。科学研究、生産、営業と教育との間の一貫性 が欠如している。(II.課題、2.)19

3.教育体制は硬直し、各過程間、各教育方法間の連続性が欠如し、国家の発展と国 際統合の要件を満たしていない。教育を労働市場の仕様とニーズに合わせることが できていない。(II.課題、3.)20

4.教育と訓練の管理はまだ弱い。不正な現象が続き、改善が遅れたため、より深刻 になり、社会の批判を受けている。教育管理の効果と教育への投資の効果は適切に 評価されていない。(II.課題、4.)21

5.教師、教育管理者の質や人数、構成に問題がある。自律と改善の動機の欠如であ る。教育が計画の要求に追いついていない。(II.課題、5.)22

6.財務政策が立ち遅れ、散漫で平均的な財政配分になっているため、多くの教育機 関の技術設備が時代遅れで不十分な状況である。教育の発展のための土壌が十分で はない。((II.課題、6.)23

教 育 課 題 の 原 因

ベトナムの教育訓練省は、『教育を基礎的、総合的に改革し、社会主義市場経済と国際 統合の環境における工業化と近代化の要件を満たすプロジェクトの案』において、上述し た課題の原因については次のように説明している。

                                                                                                               

18 1. Chất lượng giáo dục còn thấp so với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, nhất là ở giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp, là một trong những nguyên nhân làm hạn chế chất lượng nguồn nhân lực của đất nước. Giáo dục còn nặng bệnh thành tích; đánh giá kết quả ở nhiều cơ sở giáo dục còn thiếu thực chất.

19 2. Chương trình giáo dục còn coi nhẹ thực hành, vận dụng kiến thức; phương pháp giáo dục, kiểm tra, thi và đánh giá lạc hậu, nhiều bất cập. Thiếu gắn kết giữa đào tạo với nghiên cứu khoa học, sản xuất, kinh doanh.

20 3. Hệ thống giáo dục còn cứng nhắc, thiếu tính liên thông giữa các trình độ hội nhập quốc tế. Chưa gắn kết đào tạo với sử dụng và nhu cầu của thị trường lao động.

21 4. Quản lý giáo dục và đào tạo còn nhiều yếu kém. Một số hiện tượng tiêu cực kéo dài trong giáo dục, chậm được khắc phục, có việc còn trầm trọng hơn, gây bức xúc xã hội. Chưa coi trọng đúng mức đánh giá hiệu quả quản lý và hiệu quả đầu tư cho giáo dục.

22 5. Đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục còn nhiều bất cập về chất lượng, số lượng và cơ cấu; thiếu động lực tự học và đổi mới; chưa bắt kịp yêu cầu của đổi mới giáo dục.

23 6. Nhiều chính sách và cơ chế tài chính lạc hậu, phân bổ tài chính mang tính bình quân, dàn trải. Cơ sở vật chất kỹ thuật của nhiều cơ sở giáo dục còn thiếu và lạc hậu, chưa đạt chuẩn quy định, thiếu quỹ đất dành cho phát triển giáo dục.

1.社会主義指向市場経済においては教育の発展について深く認識していないし、考 え方の変化が遅い。中央から地方までの共産党・政府の多くの管理職は「教育は国 策の第一」という方針の実現と教育の課題解決の方法に迷い、共産党の教育に関す る政策、方針に対する適切な体制を組立てることができていない。さらに教育の発 展を実現する際、関連の各機関や社会組識との連携が充分だとは言えない。また、

実際の状況を充分考慮せず、教育発展の目標を設定している。国と教育部門の人材 の確保も十分ではない。政策の実施後もタイムリーに教育政策を見直したり、評価 したりすることはなかった。教師と教育管理者に対する待遇制度も実情に即してい ない。24

2.教育における国の助成制度の考えや習慣はまだ存在している。教師と教育管理者 が教育の質を決める役割を充分に認識していない。教育についての歪んだ認識、成 績・学位を重視する病、社会的な不正が教育において克服しづらい課題を作り出し た。25

3.政府の教育管理職も教育機関の管理職も、教育部門の管理・指導における強い権 限を持っているが、それが逆に他の課題の原因となっている。管理は主に事務の指 導であり、教育を発展させる政策や解決案を助言できず、適切な質管理・監督を重 視していない。また、教育の改善モデルを普及させることと教育内部からの改善を 動機付けることができていない。従って、教育原理を充分に理解することと実現す ることができていない。そのため、教育の総合的な目標を充分に理解せず、正確に 実現していない。さらに教師や教育管理者の適性を判断するための適格審査制度が できていない。26

4.国家の財源から、または家庭での教育への投資が限定されているため、教育活動 の質を確保するための最小限の要件を満たしていない。学習者一人当たりの資金は、

                                                                                                               

24 1. Chưa nhận thức sâu sắc và chậm đổi mới tư duy về phát triển giáo dục trong cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Nhiều cấp ủy Đảng, chính quyền từ Trung ương đến địa phương còn lúng túng trong việc cụ thể hóa quan điểm “giáo dục là quốc sách hàng đầu” và xử lý các vấn đề của giáo dục trong thực tiễn; chưa thể chế hóa kịp thời, phù hợp các chủ trương, chính sách của Đảng về giáo dục. Chưa có sự phối hợp tốt giữa các cơ quan nhà nước, các tổ chức xã hội trong việc tổ chức thực hiện các nhiệm vụ phát triển giáo dục. Việc xác định nhiều mục tiêu phát triển giáo dục chưa tính toán đầy đủ đến các điều kiện thực hiện. Thiếu quy hoạch phát triển nhân lực của đất nước, của ngành giáo dục. Không kịp thời sơ kết, tổng kết, đánh giớc, của ngành giáoề giáo dục. Các chế độ, chính sách đối với nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục chưa thỏa đáng.

25 2. Tư tưởng và thói quen bao cấp trong giáo dục còn nặng nề. Chưa nhận thức đầy đủ về vai trò quyết định chất lượng giáo dục của đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục. Những nhận thức lệch lạc về giáo dục, bệnh hình thức, sính bằng cấp và những tiêu cực xã hội đã để lại nhiều hậu quả khó khắc phục trong giáo dục.

26 3. Yếu kém trong công tác quản lý, chỉ đạo của ngành giáo dục, bao gồm cả quản lý ngành và quản lý các cơ sở giáo dục, là nguyên nhân của nhiều yếu kém khác. Quản lý, chỉ đạo còn nặng về điều hành sự vụ; chưa chủ động tham mưu các chính sách, giải pháp bảo đảm điều kiện phát triển giáo dục; chưa coi trọng đúng mức công tác quản lý chất lượng, thanh tra, kiểm tra, giám sát; chưa kịp thời tổng kết, nhân rộng các điển hình tiên tiến, chưa tạo được động lực đổi mới từ trong ngành. Các nguyên lý giáo dục chưa được quán triệt và thực hiện tốt. Mục tiêu giáo dục toàn diện chưa được hiểu và thực hiện đúng.

Chưa có cơ chế sàng lọc, đưa những nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục không đạt chuẩn về chuyên môn nghiệp vụ và phẩm chất, đạo đức ra khỏi ngành giáo dục.

教育の質的向上にはつながらず、職業とレベルに適切ではない。27  

上述した課題と原因に対して教育改革が必要だと考えられ、2013年11

4日に、29-NQ/TW号の『教育を基礎的、総合的に改革し、社会主義市場経済と国際統合の環境におけ

る工業化と近代化の要件を満たす』決議が公表された。この改革の指導方針は次の通りで ある。